Quy định về ngoại ngữ (áp dụng cho các chương trình giảng dạy bằng tiếng Việt)
Cách xếp lớp Anh văn:
SV phải đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1, 2, 3 để được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3, 4 (tương ứng). Riêng các môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng không yêu cầu chuẩn tiếng Anh.
Trường hợp SV không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 1 thì sẽ không được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 2, 3 và 4, mà chỉ được đăng ký các môn học thuộc CTĐT năm 1 và các môn môn đại cương, chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng. Tương tự cho trường hợp không đạt chuẩn tiếng Anh sau năm 2, 3.
Xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký tham dự trình độ tiếng Anh trên trang web PĐT.
Áp dụng cho khóa 2018:
Áp dụng cho khóa 2019:
Áp dụng cho khóa 2020:
Các mức điểm trong các bảng trên là điểm tối thiểu phải đạt từ kết quả kỳ kiểm tra trình độ tiếng Anh khi nhập học, kỳ kiểm tra tiếng Anh định kỳ (theo định dạng TOEIC) do nhà trường tổ chức, chứng chỉ TOEIC (Listening & Reading) hoặc các chứng chỉ tương đương khác được quy định tại mục 4, hoặc học đạt các môn học bổ sung theo định hướng TOEIC 350-400-450-500-550-600-650-700.
– Riêng SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ trong quá trình học nhưng vẫn phải hoàn thành các môn Anh văn có trong chương trình đào tạo.
SV phải có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh quốc tế (TOEIC, TOEFL iBT, TOEFL ITP, IELTS, Linguaskill, KET, PET, FCE, CAE) hoặc chứng chỉ VNU-EPT đạt chuẩn để đủ điều kiện nhận LVTV và xét tốt nghiệp.
Chuẩn tiếng Anh nhận LVTN chấp nhận các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng và chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng.
Chuẩn tiếng Anh xét tốt nghiệp (Áp dụng cho bậc đại học chính quy từ khóa 2013 trở đi): phải đạt 4 kỹ năng(Reading, Listening, Speaking, Writing)
– Các chứng chỉ tiếng Anh 4 kỹ năng được chấp nhận: TOEFL iBT, IELTS, KET, PET, FCE, CAE, VNU-EPT
– Các chứng chỉ tiếng Anh 2 kỹ năng (Listening & Reading) TOEIC, TOEFL ITP, BULATS được chấp nhận với điều kiện phải đạt thêm một trong các chứng chỉ sau:
Các SV đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được xem là đạt chuẩn tiếng Anh để xét nhận LVTN và xét tốt nghiệp.
Đối với các SV Lào và Campuchia, không có yêu cầu về chuẩn ngoại ngữ khi nhận LVTN và xét tốt nghiệp (theo công văn 7500/BGDĐT-GDĐH ngày 15/10/2013).
Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
Sinh viên học đại học bằng thứ hai, đã tốt nghiệp đại học bằng thứ nhất tại trường ĐHBK không quá 02 năm, tại thời điểm trúng tuyển đại học bằng thứ hai, được phép dùng kết quả kiểm tra tiếng Anh kỹ năng Speaking & Writing và chứng chỉ tiếng Anh ở quá trình học đại học bằng thứ nhất để xét các chuẩn tiếng anh của chương trình đào tạo vừa trúng tuyển.
Sinh viên chính quy chuyển sang hình thức VLVH, trong thời hạn không quá 02 năm kể từ thời điểm thôi học chương trình chính quy, tại thời điểm trúng tuyển hình thức VLVH, được xét các chuẩn tiếng Anh của chương trình đào tạo mới trúng tuyển dựa trên:
SV đạt yêu cầu được đăng ký chuyển điểm các môn Anh văn, Pháp văn như sau (xem hướng dẫn cách đăng ký nộp chứng chỉ ngoại ngữ và cách đăng ký chuyển điểm cho các môn ngoại ngữ trên trang web PĐT).
Bảng quy đổi tương đương và chuyển điểm áp dụng từ HK1/2020-2021
Trường hợp đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành tiếng Anh: Các sinh viên đã tốt nghiệp đại học ngành tiếng Anh được miễn và chuyển điểm 10 cho 4 môn Anh văn.
DELF B1, B2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
DELF A2: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
Tú tài Pháp hoặc Tốt nghiệp phổ thông chương trình Song ngữ và tăng cường tiếng Pháp: quy đổi 10 điểm cho các môn Pháp văn 1, 2
Các trường hợp đặc biệt khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
Nguồn: Phòng đào tạo HCMUT